Top 10 # Xem Nhiều Nhất Cách Tạo Form Chính Phụ Trong Access 2003 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Jetstartakeontheworld.com

Hướng Dẫn Tạo Form Trong Microsoft Access

Trong phần 1, ta đã cùng tìm hiểu về Form cũng như các thuộc tính của Form. Đến với phần 2, Gitiho sẽ hướng dẫn bạn cách bố trí, tùy chỉnh & sao lưu Form một cách đơn giản nhất.

Thuộc tính Auto Center

Auto Center giúp bạn canh lề Form ngay giữa màn hình. Thuộc tính này có thể đã được thiết lập mặc định hoặc không tùy mỗi phiên bản Access.

Nếu đã được mặc định thì ngay khi bạn vừa mở Form của mình ra, Access sẽ tự động canh lề ngay giữa màn hình cho bạn. Ngược lại, nếu Access chưa được mặc định Auto Center thì lề Form của bạn vẫn như lúc ban đầu (hoặc lúc bạn lưu Form).

Tổng quan các thuộc tính của Form

Đến đây, bạn có thể đóng cửa sổ thuộc tính ( Property Sheet) bằng cách nhấn lại biểu tượng X trên cửa sổ đó.

Chèn các đối tượng vào Form trong Access

Bước tiếp theo trong việc tạo lập Form đó là chèn các đối tượng cần thiết vào Form. Trong bài viết này thì mình sẽ chèn các đối tượng từ bảng “Sản phẩm” ( tạo ở phần 1) vào Form của mình.

Từ lúc ta đã chỉ định rõ đâu là Nguồn ghi ( Record Source) thì Access sẽ cung cấp cho ta một vài tính năng hữu ích để ta có thể dễ dàng chèn các đối tượng vào Form của mình. Chúng ta làm như sau:

Bước 1: Chọn tab Design, sau đó tìm đến mục Tools ở phía bên phải của thanh Ribbon

Chọn tab Design, sau đó tìm đến mục View ở phía bên trái của thanh Ribbon

Bước 4: Lúc này trường mới đã được thêm thành công

: Bạn hoàn toàn có thể áp dụng các bước trên để thêm trường mới vào 1 form trắng. Chỉ cần tạo 1 form mới bằng lệnh Blank Form trên tab Create và sau đó hoàn thành các bước tiếp theo để thêm các trường mong muốn.

Thay đổi kích thước các đối tượng trong Form

Sau khi bạn đã chèn các đối tượng vào Form thì cách dễ nhất để thay đổi kích thước đó là kích chọn đối tượng, sau đó di chuyển con trỏ đến một trong các góc cho đến khi con trỏ hiển thị biểu tượng mũi tên 2 chiều, kích giữ chuột trái và kéo đến kích thước bạn mong muốn.

Ngoài ra, nếu bạn muốn di chuyển đối tượng đó thì chỉ cần kích giữ chuột trái đối tượng cho đến khi thấy con trỏ xuất hiện hình thoi với 4 mũi tên và di chuyển đối tượng đến vị trí bạn muốn.

Tổng quan lại Form (Form View)

Tất nhiên, việc đầu tiên bạn muốn làm sau khi chỉnh sửa form của mình đó là xem lại form bằng cách:

Và đây chính là form view:

Sao lưu Form

Một trong những việc quan trọng khi làm việc với Microsoft Office đó là sao lưu lại những gì mình làm. Tất nhiên, dù bạn quên, Access vẫn nhắc bạn bằng cách xuất hiện hộp thoại sau:

Bạn có thể sao lưu Form bằng cách nhấn nút

Nếu đây là lần đầu bạn tạo Form, Access sẽ hỏi bạn muốn lưu Form với tên gì. Sau đó, nhập tên Form và nhấn OK.

Bây giờ, khi bạn quay lại Ngăn Dẫn Hướng ( Navigation Pane), bạn sẽ dễ dàng thấy ngay tên mình vừa lưu xuất hiện trên thanh tiêu đề Form.

Hướng Dẫn Cách Tạo Form Trong Microsoft Access

MS Access được dùng để sắp xếp, lưu trữ thông tin cũng như chuẩn bị các báo cáo được thiết kế đặc biệt. Việc tạo lập form từ cơ sở dữ liệu giúp việc nhập liệu của bạn trở nên thuận tiện hơn. Trong quá trình tạo form, bạn có thể định dạng nó sao cho phù hợp với tính chất của cơ sở dữ liệu cũng như trình bày dễ hiểu hơn. Trong bài viết này, Gitiho sẽ hướng dẫn bạn cách tạo lập cũng như kiểm soát và tùy chỉnh form để đảm bảo form của bạn hoạt động hiệu quả nhất.

Form là gì?

Form (Biểu mẫu) là 1 đối tượng được dùng cho 3 mục đích sau đây:

Nhập dữ liệu: ví dụ như bạn muốn nhập các tham số trong báo cáo trước khi khởi chạy báo cáo đó.

Tùy chỉnh dữ liệu: sử dụng form để chèn, cập nhật hoặc xóa dữ liệu.

Điều hướng trên hệ thống: ví dụ bạn tạo form trên Access thì bạn hoặc người dùng khác có thể tải form đó xuống hay chạy báo cáo,…

Ngăn Dẫn hướng sẽ hiển thị tất cả đối tượng cũng như các form mà bạn tạo trong cơ sở dữ liệu.

Cách tạo Form (Biểu mẫu) trong Access

Lúc này, Form của bạn sẽ được tạo và mở trong chế độ xem Design View:

Các thuộc tính của Form trong Access (Form Properties)

Khi cửa sổ Property Sheet xuất hiện, Access thường sẽ mặc định là “Detail” nên nếu bạn muốn tạo Form, chọn ” Form”.

Sau khi nhấn Form, bạn sẽ thấy ngay các thuộc tính nào được dùng trong Form.

Lưu ý: Hãy luôn chú ý trong quá trình chỉnh sửa nội dung form và các trường. Tất cả các thay đổi dù là nhỏ nhất đều có thể thực hiện ở cửa sổ Property Sheet. Do có quá nhiều tùy chọn nên rất khó để bạn có thể nhớ được là mình đã thay đổi phần nào của form

Thuộc tính Record Source (Record Source Property)

Thuộc tính Record Source (Nguồn ghi) sẽ thiết lập các nguồn dữ liệu cho form của bạn.

Thuộc tính Record Source có thể được đặt thành tên bảng, tên truy vấn hay câu lệnh SQL bằng cách bạn nhấn dấu (…) ngay bên phải thuộc tính Record Source.

Thuộc tính chú thích (Caption Property)

Phần trên cùng của form sẽ hiển thị ở chế độ xem Datasheet View của các record

Phần dưới cùng sẽ hiển thị 1 record tại 1 thời điểm (như Single Form).

Thuộc tính Caption dùng để đặt nhãn cho form của bạn.

Ví dụ, mình muốn đặt Caption là “Thêm/Chỉnh sửa sản phẩm”, nghĩa là “Thêm/Chỉnh sửa sản phẩm” chính là thanh tiêu đề form của bạn:

Thanh tiêu đề form thể hiện giá trị mà ta đã đặt trong thuộc tính chú thích.

Thuộc tính Default View

Thuộc tính tiếp theo mà mình giới thiệu đến các bạn trong Access đó là Default View (Thiết lập dạng hiển thị của form). Trong mục này, bạn sẽ thấy một danh sách thả xuống gồm 6 dạng của form:

Single Form: hiển thị 1 record tại 1 thời điểm

Continuous Forms: hiển thị các record liên tiếp nhau

Thanh cuộn ngay bên phải giúp bạn lướt qua các record. Ở cuối phía cuối form, bạn vẫn có thể thấy được thanh chọn record (gồm 77 record).

Datasheet: hiển thị dữ liệu dạng bảng

Trong dạng xem này, bạn có thể thay đổi kích thước hoặc thậm chí sắp xếp lại vị trí các cột bằng cách highlight hoặc di chuyển các cột sang vị trí khác.

Bạn vẫn có thể dùng thanh cuộn để lướt qua và xem được toàn bộ bản ghi.

Split Form: phân chia các record

Dạng này sẽ cho bạn 2 cái nhìn tổng quan về dữ liệu như sau:

Hai điểm trên đã được đồng bộ hóa nên khi bạn chọn một trường nào đó trong form của bạn thì Access sẽ cho ra trường tương ứng. Dạng này cung cấp cho bạn tất cả các chức năng của Datasheet cũng như Single Form.

Hướng Dẫn Định Dạng Form Trong Access 2022

Sau quá trình tạo lập form, bạn có thể thay đổi cách thức form trình bày theo ý muốn. Việc định dạng lại form sẽ giúp cơ sở dữ liệu gốc trở nên thống nhất và trông chuyên nghiệp hơn. Chúng thậm chí đôi khi còn khiến việc sử dụng form trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Thông qua các công cụ định dạng trong Access, bạn hoàn toàn có thể thay đổi hình thức bên ngoài của form theo ý muốn.

Access hỗ trợ khá nhiều phím điều khiển khác nhau, nhưng tựu chung lại ta có thể chia thành các nhóm sau:

Nhóm phím điều khiển chức năng tìm kiếm định vị bản ghi (Record Navigation), có chức năng hỗ trợ người dùng truy cập các bản ghi có sẵn của cơ sở dữ liệu

Nhóm phím điều khiển chức năng chạy bản ghi (Record Operation), có chức năng hỗ trợ người dùng thực hiện các tác vụ như sao lưu và in bản ghi

Nhóm phím điều khiển chức năng chạy form (Form Operation), có chức năng hỗ trợ người dùng mở nhanh hoặc đóng nhanh 1 form bất kỳ, in form đang hoạt động hay thực hiện các tác vụ khác

Nhóm phím điều khiển chức năng chạy báo cáo (Report Operation), hỗ trợ nhanh các tác vụ như xem trước báo cáo hoặc gửi báo cáo trích xuất từ bản ghi qua thư điện tử.

Để thêm 1 phím điều khiển vào trong form, ta làm như sau:

Bước 1: Trong cửa sổ Form Layout, chọn tab Design, sau đó tìm đến phần Controls

Bước 4: Lúc này trình chức năng Command Button Wizard sẽ xuất hiện. Trong cột Categories, lựa chọn nhóm phím điều khiển mà bạn muốn thêm vào. Vì ta cần một phím điều khiển có chức năng chuyển nhanh giữa các bản ghi khác nhau nên ta sẽ chọn phần Record Navigation.

Bước 7: Để thêm ký tự chữ, lựa chọn tùy chọn Text, sau đó điền từ hoặc cụm từ mà bạn muốn vào ô trống

Lưu ý: Một số người dùng phản hồi rằng trong quá trình định dạng form thì Access gặp phải một số lỗi không đáng có. Nếu bạn gặp phải lỗi khi đang thực hiện tác vụ trong chế độ xem Layout, hãy thử chuyển sang chế độ xem Design.

Dữ liệu sẽ hợp với form hơn nếu như ta có thể điều chỉnh các trường cũng như các phím điều khiển có kích cỡ nhỏ đi hoặc thậm chí là xếp chúng nằm cạnh nhau. Tuy vậy, do ảnh hưởng của bố cục mặc định mà bạn không thể xếp các trường nằm cạnh nhau cũng như căn chỉnh kích cỡ từng trường hoặc từng phím điều khiển mà không làm thay đổi toàn bộ các nội dung khác. Lý do là bởi Access bố trí các thành phần trong form theo định dạng hàng và cột. Vì vậy, nếu bạn cố gắng thay đổi kích thước của 1 trường thì vô hình chung bạn cũng đang căn chỉnh chiều ngang và dọc của cột chứa trường đó.

Để có thể tự do thay đổi kích thước cũng như vị trí của các trường theo ý muốn, bạn cần phải chỉnh sửa bố cục mặc định của form. Chẳng hạn, nếu như bố cục mặc định chỉ cho phép xuất hiện 2 cột dữ liệu, một cột chứa tên tiêu đề các trường và một cột khác chứa các trường nhập liệu, ta cần phải tạo thêm 1 cột dữ liệu mới để có thể xếp 2 trường bất kỳ nằm cạnh nhau.

Ta có thể thực hiện được điều này bằng cách sử dụng tab Arrange, trong đó có chứa các công cụ hỗ trợ cần thiết để chỉnh sửa bố cục. Nếu bạn đã từng có kinh nghiệm tạo và chỉnh sửa bảng biểu trong Microsoft Word, chắc hẳn bạn đã quen với cách sử dụng các công cụ này.

Để căn chỉnh kích cỡ các thành phần trong form, ta làm như sau:

Bước 1: Chuyển sang chế độ xem Layout

Bước 2: Lựa chọn trường hoặc phím điều khiển mà bạn muốn căn chỉnh kích thước, sau đó rê chuột xung quanh phần viền của nó. Lúc này con trỏ chuột sẽ chuyển thành dạng mũi tên 2 chiều

Bước 4: Lúc này bạn đã căn chỉnh kích thước thành công.

Để dịch chuyển vị trí các thành phần trong form, ta làm như sau:

Bước 3: Lặp lại các bước trên cho bất cứ trường hoặc phím điều khiển nào khác mà bạn muốn dịch chuyển

Lưu ý: Nếu bạn muốn trường nội dung của mình chiếm nhiều hơn hoặc ít hơn diện tích trung bình của 1 cột, bạn có thể sử dụng lệnh Merge và Split. Lệnh Merge sẽ gộp 2 hay nhiều ô vào làm 1, còn lệnh Split thì ngược lại, tách 1 ô thành nhiều ô nhỏ hơn. Chẳng hạn như ví dụ này, lệnh search ở trên cùng được bố trí trong 1 ô tính đã được sát nhập (merge), trong khi lệnh New Customer ở dưới cùng lại nằm trong ô tính đã được tách (split).

Trong thời đại ngày nay, ai ai cũng nghĩ rằng nếu có ngày mình rơi vào tình cảnh cận kề cái chết và được nói lời trăng trối cuối cùng, họ sẽ lựa chọn những câu châm ngôn ngắn gọn, súc tích nhưng yếu ớt để căn dặn người ở lại. Nếu bạn đủ may mắn, những lời nói đó sẽ được người thân ghi nhớ trong lòng thay vì lạc trôi vĩnh viễn vào dòng chảy của quá khứ.

Ấy vậy mà trường hợp của giáo sư … lại là một ngoại lệ đặc biệt. Tháng 9 vừa rồi chứng kiến buổi nói chuyện thân mật đến kỳ diệu giữa sinh viên ĐH Carnegie mellon tại thành phố Pittburghs với một chuyên gia tin học còn rất vô danh trước đó. Nhờ có sự trợ giúp của công nghệ, thay vì trôi dần theo dĩ vãng thì bài nói chuyện đó lại được hàng triệu người theo dõi cùng một lúc. Nó đã thay đổi cuộc đời họ, lay động những chính trị gia quyền lực nhất nước Mỹ, và hiện giờ đang trên con đường trở thành một hiện tượng kỳ lạ của ngành xuất bản.

Các chức năng định dạng khác

Thêm logo hoặc hình ảnh cho form có thể giúp nâng cao chất lượng trình bày của cả form, tương tự như việc áp dụng màu sắc chủ đạo và font chữ mới.

Thay đổi màu sắc và font chữ cho các thành phần trong form

Để tùy chỉnh sâu hơn nữa cách trình bày của form, ta có thể thay đổi từng màu sắc cũng như font chữ khác nhau cho từng trường nội dung, phím điều khiển, tiêu đề và các thành phần khác trong form. Cách làm này đặc biệt hiệu quả nhất là khi bạn muốn áp dụng các nét thiết kế mới lạ về màu sắc và font chữ cho form nhưng không muốn áp dụng toàn bộ thiết lập này cho cả cơ sở dữ liệu chung.

Ngoài Access, các chương trình khác của Microsoft Office cũng vô cùng quan trọng và cần thiết, đặc biệt là Excel. Excel là chương trình có ứng dụng phổ biến nhất và hữu ích với đa số công việc.

Giới Thiệu Về Bảng, Truy Vấn, Form, Báo Cáo Trong Access

MS Access sử dụng các “đối tượng” để giúp người dùng liệt kê và sắp xếp thông tin, cũng như chuẩn bị các báo cáo được thiết kế đặc biệt. Khi bạn tạo cơ sở dữ liệu, Access cung cấp cho bạn các đối tượng Table, Query, Form, Report, Macro và Module.

Cơ sở dữ liệu trong Access bao gồm nhiều đối tượng nhưng sau đây là các đối tượng chính:

Kết hợp 4 đối tượng này với nhau thì bạn có thể dễ dàng nhập, lưu trữ, phân tích và biên soạn dữ liệu theo cách mình muốn.

Trong bài học này, Quantrimang sẽ cùng bạn tìm hiểu về các đối tượng này, cách chúng tương tác với nhau để tạo ra một CSDL quan hệ đầy đủ chức năng.

Bảng trong Access

Trong phạm vi hướng dẫn này, bạn đã biết rằng CSDL là tập hợp dữ liệu được tổ chức thành nhiều danh sách kết nối với nhau. Trong Access tất cả dữ liệu được lưu trữ trong bảng, bảng là trung tâm của CSDL. Bảng được tổ chức thành các cột dọc và hàng ngang.

Các hàng được gọi là record (bản ghì) và các cột là field (trường). Một trường không chỉ là một cột, đó là cách để tổ chức thông tin theo loại dữ liệu. Mỗi mẩu thông tin trong trường là cùng loại. Ví dụ: Mọi mục trong trường First Name sẽ là tên, và mọi mục được nhập trong trường Street Address là địa chỉ.

Tương tự, một bản ghi không chỉ là một hàng, nó là một đơn vị thông tin, mỗi ô trong một hàng nhất định chính là một phần của bản ghi của hàng đó.

Hãy chú ý tới cách mà mỗi bản ghi giao nhau với các trường. Dù thông tin trong mỗi bản ghi được tổ chức thành các trường, nó vẫn thuộc về các thông tin khác trong bản ghi đó. Ví dụ: số ID xác định một bản ghi nhất định, số ID của bản ghi sẽ đề cập đến tất cả các thông tin có trong hàng đó.

Nếu bảng giúp lưu trữ tất cả dữ liệu thì 3 đối tượng khác là form, truy vấn và báo cáo cho phép bạn làm việc với bảng. Mỗi đối tượng này sẽ tương tác với các bản ghi được lưu trữ trong bảng CSDL của bạn.

Form trong Access

Form giúp nhập dữ liệu dễ dàng hơn. Làm việc với các bảng lớn có thể gây nhầm lẫn và đặc biệt khi các bảng kết nối với nhau, bạn có thể phải nhập bộ dữ liệu nhiều hơn một lần. Tuy nhiên, với form, có thể nhập dữ liệu vào nhiều bảng cùng lúc, tất cả ở cùng một chỗ. Các nhà thiết kế CSDL có thể đặt thêm hạn chế trên những form riêng biệt để đảm bảo tất cả dữ liệu cần thiết được nhập đúng định dạng. Nhìn chung, form giúp cho dữ liệu thống nhất, có tổ chức và đó là điều cần thiết cho một CSDL chính xác, mạnh mẽ.

Truy vấn trong Access

Truy vấn (Query) là cách để tìm kiếm, biên dịch dữ liệu từ một hoặc nhiều bảng. Thực hiện truy vấn cũng giống như hỏi một câu hỏi chi tiết về CSDL vậy. Khi tạo truy vấn trong Access, bạn đang xác định các điều kiện tìm kiếm cụ thể để tìm chính xác dữ liệu mình muốn.

Truy vấn mạnh hơn so với những tìm kiếm đơn giản mà bạn thực hiện trên bảng rất nhiều. Dù tìm kiếm có thể giúp tìm thấy tên của một khách hàng trong danh sách, nhưng nếu thực hiện truy vấn thì có thể tìm thấy tên và số điện thoại của nhiều khách hàng đã mua hàng trong tuần qua. Truy vấn được thiết kế tốt có thể cung cấp thông tin mà bạn không thể tìm thấy chỉ bằng cách nhìn vào các bảng trong CSDL.

Báo cáo trong Access

Báo cáo (Report) cung cấp cho bạn khả năng trình bày dữ liệu trong một bản in. Nếu đã từng nhận được bản in của máy tính về lịch học, hóa đơn mua hàng, thì đó chính là một báo cáo CSDL. Báo cáo rất hữu ích, vì chúng cho phép trình bày các thành phần của CSDL dưới dạng dễ đọc. Thậm chí có thể tùy chỉnh sự xuất hiện của báo cáo để làm nó hấp dẫn, trực quan hơn. Access cung cấp cho phép tạo báo cáo từ bất kỳ bảng hay truy vấn nào.

Sự kết hợp của bảng, form, truy vấn, báo cáo

Dù có thể hiểu rõ cách các đối tượng được sử dụng thì ban đầu bạn vẫn sẽ hơi mơ hồ về cách chúng kết hợp cùng nhau như thế nào. Tất cả các đối tượng này làm việc với cùng một dữ liệu. Mỗi mẩu dữ liệu mà truy vấn, form, báo cáo sử dụng được lưu trữ trong một bảng CSDL.

Form cho phép thêm dữ liệu vào bảng và xem dữ liệu đã có. Báo cáo trình bày dữ liệu từ các bảng và truy vấn, sau đó tìm kiếm, phân tích dữ liệu trong các bảng tương tự.

Những mối quan hệ này nghe có vẻ phức tạp, nhưng chúng phối hợp với nhau rất tốt và tự nhiên mà chúng ta thường không chú ý khi sử dụng chung.

Ví dụ về việc bạn tìm kiếm một cuốn sách trong thư viện chẳng hạn, sẽ như thế này:

Bài trước: Giới thiệu về cơ sở dữ liệu – Database

Bài tiếp: Làm quen với giao diện Acccess 2016 và các thao tác cơ bản