Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tạo Lịch Trong Excel Chuyên Nghiệp mới nhất trên website Jetstartakeontheworld.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Công cụ Date and Time Picker Controlcủa Microsoft hoạt động với các phiên bản 32-bit của Excel 2016, Excel 2013 và Excel 2010, nhưng nó sẽ không hoạt động trên Excel 64-bit. Việc chèn lịch thả xuống trong Excel rất dễ dàng nhưng hầu hết chúng ta ít để ý tới công cụ Date and Time Picker Control.
Để chèn lịch trong Excel, hãy thực hiện các bước sau:
Bước 1: mở tthẻ Developer trên thanh công cụ
Bấm chuột phải vào bất kỳ vị trí nào trên thanh công cụ (ribbon) sau đó chọn mục Customize the Ribbon
Ở phần bên phải của cửa sổ, chọn Main Tabs (thường là tab được chọn theo mặc định), đánh dấu chọn vào mục Developer và nhấn OK
Bộ chọn ngày trong excel thuộc nhóm ActiveX Controls trong thẻ Developer. Thông thường thẻ Developer bị ẩn trên thanh công cụ của Excel, nhưng bạn có thể thiết lập để hiển thị thẻ này bằng cách:
Khi đó trên thanh công cụ của Excel sẽ xuất hiện thêm thẻ Developer.
Bước 2: Chèn lịch vào Excel
Trong cửa sổ hộp thoại More Controls , hãy tìm mục Microsoft Date and Time Picker Control 6.0 (SP6), chọn rồi bấm nút OK (Nếu bạn không thể tìm thấy Date and Time Picker Control trong danh sách này thì cũng đừng lo lắng, hãy đọc tiếp phần ở cuối nội dung này)
Cuối cùng, nhấp vào ô mà bạn muốn chèn lịch, bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Bộ lịch chọn ngày trong Excel có tên là Microsoft Date and Time Picker Control. Để chèn nó vào trang tính của mình, bạn chỉ cần làm theo các bước sau:
Khi bạn chèn bất kỳ đối tượng nào trong bộ điều khiển ActiveX của thẻ Developer, chế độ thiết kế Design Mode sẽ tự bật, cho phép bạn sửa đổi giao diện và thuộc tính của các đối tượng mới được thêm vào. Để bắt đầu sử dụng các đối tượng, bạn hãy bấm vào vị trí mục Design Mode một lần nữa để tắt chế độ chỉnh sửa.
Bây giờ bạn có thể sử dụng bảng chọn lịch bằng cách bấm vào vị trí dấu mũi tên hướng xuống trong Date and Time Picker. Bạn sẽ nhìn thấy một bảng lịch, trong đó bạn có thể chọn ngày theo ý muốn một cách dễ dàng:
Bạn đang sử dụng phiên bản Office 64 bit. Rất tiếc, không có điều khiển bộ chọn ngày chính thức cho Office 64-bit. Giải pháp duy nhất là sử dụng lịch của bên thứ ba cho Excel .
Điều khiển lịch (mscomct2.ocx) không khả dụng hoặc chưa được đăng ký trên máy của bạn. Để khắc phục điều này, vui lòng làm theo hướng dẫn ở phần Cách đăng ký calendar control bên dưới.
Nếu Microsoft Date Piker không có sẵn trong danh sách More Controls, rất có thể là do các lý do sau:
Bước 3: Tùy chỉnh bộ điều khiển lịch
Để thay đổi kích thước: giữ chuột vào vị trí hình tròn ở các góc của bộ điều khiển lịch, sau đó kéo để mở rộng hoặc thu nhỏ kích thước theo ý muốn.
Để thay đổi phông chữ, bạn bấm chọn bộ điều khiển lịch, sau đó vào thẻ Home để chính lại phông chữ theo ý muốn: font chữ, cỡ chữ, màu sắc…
Để thiết lập thay đổi cho bộ điều khiển lịch, bạn cần mở chế độ Design Mode. Hãy kiểm tra xem chế độ này đã mở chưa, nếu đang mở thì biểu tượng Design Mode sẽ có màu nền chìm và khung viền bao quanh. Hãy nhấn vào biểu tượng Design Mode nếu nó đang chưa được kích hoạt.
Tiếp theo bạn có thể thực hiện một số thay đổi như:
Bước 4: Liên kết bộ điều khiển lịch với một ô trong Excel
Việc này là cần thiết bởi bạn sẽ muốn sử dụng được giá trị ngày mà bạn chọn trong bộ điều khiển lịch. Khi đó bạn có thể sử dụng các giá trị ngày được tạo bởi bộ điều khiển lịch trong các hàm, công thức tính của Excel
Ví dụ: Bạn có 2 bộ điều khiển lịch thể hiện các giá trị Từ ngày và Đến ngày như sau:
Bật chế độ Design Mode, chọn 1 bộ điều khiển lịch (ví dụ là bộ điều khiển lịch tại ô A2)
Bấm chuột phải vào bộ điều khiển lịch này, chọn Properties
Bạn muốn sử dụng công thức tại ô C2 để đếm các giá trị ngày trong khoảng từ ngày 01/09/2016 tới ngày 15/09/2016, nhưng kết quả là 0. Bởi vì nếu bạn chỉ đặt bộ điều khiển lịch tại ô A2 mà không liên kết giá trị vào ô này thì ô đó sẽ không nhận giá trị ngày được chọn trong bộ điều khiển lịch.
Để khắc phục điều này bạn hãy thiết lập để liên kết giá trị trong bộ điều khiển lịch vào 1 ô như sau:
Trong cửa sổ Properties, hãy tìm thuộc tính LinkedCell và nhập tham chiếu ô bên cạnh nó (A3 trong ví dụ này):
Nếu Excel hiển thị lỗi “Can’t set cell value to NULL…” , chỉ cần nhấp vào OK để bỏ qua.
Lúc này công thức có thể tính được dựa trên giá trị tại ô A3, B3 như với điều kiện ngày thông thường.
Cách cài đặt Calendar Control trên máy tính của bạn
Bấm vào vị trí nút Start (ở góc dưới bên trái màn hình Desktop),
Chọn mục Run (hoặc bấm vào khung tìm kiếm)
Nhập chúng tôi (hoặc chúng tôi trong Excel 2007 trở về trước) rồi nhấn nút OK để tìm.
Trong các phiên bản Excel trước, bộ điều khiển lịch chọn ngày và giờ (mscomct2.ocx trong Excel 2010 và 2013 và chúng tôi trong Excel 2007) thường có sẵn trong bộ cài đặt mặc định. Nhưng với các phiên bản cao hơn (từ Excel 2016 trở đi) có thể không có sẵn. Bạn cần kiểm tra xem máy tính đã có công cụ này chưa. Nếu chưa có thì bạn cần tải Add-in này và cài đặt lại để sử dụng.
Kiểm tra xem file chúng tôi có tồn tại trên máy tính không
Để bắt đầu, hãy kiểm tra xem Microsoft Calendar Control có sẵn trên máy của bạn không. Các bước thực hiện như sau:
Trên Windows 32-bit: C: Windows System32
Trên Windows 64-bit: C: Windows SysWoW64
Nếu tìm thấy tệp chúng tôi hãy bỏ qua bước 2 và tiếp tục với bước 3.
Nếu không tìm thấy Microsoft Date Picker Control trên máy tính, bạn có thể tải về và cài đặt nó để sử dụng. Hãy nhớ rằng bộ điều khiển lịch này chỉ hoạt động cho phiên bản 32-bit của Excel mà thôi (từ phiên bản 2010 trở lên).
Nhấp vào nút Start và nhập “command” vào hộp tìm kiếm, nhưng không nhấn phím Enter.
Bấm chuột phải vào Command Prompt ở đầu kết quả tìm kiếm, sau đó bấm Run as Administrator.
Trong hộp thoại Administrator , hãy nhập một trong các lệnh sau, rồi nhấn Enter:
Khi tệp chúng tôi được tải xuống, hãy giải nén chúng tôi và sao chép nó vào một trong các thư mục sau tùy thuộc vào các bit Windows của bạn (Để kiểm tra xem máy tính của bạn là 32bit hay 64bit, bạn có thể nhấp chuột phải vào biểu tượng Computer trên màn hình Desktop, và chọn Properties):
Bạn phải có quyền quản trị để sao chép tệp vào thư mục hệ thống. Nếu bạn có quyền quản trị, nhưng vẫn nhận được hộp thoại Destination Folder Access Denied, chỉ cần nhấp vào Continue mà thôi.
Cách cài đặt và đăng ký Calendar Control
Không chỉ cần calendar control (mscomct2.ocx) tồn tại trên máy tính của bạn, bạn cần phải đăng ký nó trong hệ thống với các bước sau đây:
C: Windows System32 chúng tôi mscomct2.ocx
Định vị con trỏ chuột ở nơi bạn muốn chèn văn bản,
Sau đó nhấn chuột phải, chọn vào mục Edit,
Chọn tiếp mục Paste.
C: Windows SysWoW64 chúng tôi mscomct2.ocx
Trong cửa sổ này bạn không sử dụng được các phím tắt để sao chép, dán (Copy – paste). Để dán lệnh, bạn hãy:
Ngoài ra, bạn có thể sao chép / dán lệnh trong bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào chẳng hạn như Notepad, lưu tệp có phần mở rộng .bat (ví dụ: chúng tôi ) ở bất kỳ đâu trên máy tính của bạn, bấm chuột phải vào tệp .bat, sau đó bấm Run as Administrator .
Cách tạo lịch biểu chuyên nghiệp trong Excel
Nhằm giúp bạn có thể tự tay tạo ra các bảng lịch theo ý muốn, Gitiho sẽ hướng dẫn bạn từng bước để tạo ra 1 bảng lịch trong Excel. Bắt đầu ngay nào:
Cột A đến cột G: Column Width là 75
Dòng 1 đến dòng 7: Row Height là 118
CHỈ 7 GIỜ HỌC BÀI BẢN, TIẾP KIỆM HÀNG CHỤC NGHÌN GIỜ TRA CỨU
Bước 1: Tạo một bảng tính mới
Trong bảng tính này, bạn hãy chọn 1 vùng ô gồm 7 cột, 7 dòng (ví dụ vùng A1:G7)
Chọn vùng bảng A1:G7
Tại thẻ Page Layout, bạn thiết lập căn lề cho vùng bảng là:
Lề trên, lề dưới: 0.25
Lề trái, lề phải: 0.25
Header, Footer: 0
Tại thẻ Home, bạn chọn kẻ khung đường viền cho vùng này (chọn All Border)
Bước 3: Nhập ngày tháng vào lịch của bạn
Tại hàng 1 (A1:G1): Gộp các ô lại thành 1 ô duy nhất (Chọn vùng A1:G1 rồi bấm chọn Merge & Center)
Tại Hàng 2 (A2:G2): Nhập các ngày trong tuần từ Chủ nhật, Thứ hai, Thứ ba… tới Thứ bảy. Sau đó bạn căn lề giữa theo chiều ngang và chiều dọc
Các hàng tiếp theo: Nhập lần lượt các ngày trong tháng, từ ngày 1 tới ngày cuối tháng
Bước 4. Trang trí thêm các biểu tượng cho đẹp mắt
Sau đó thiết lập độ rộng cho các dòng, cột như sau:
5. Thêm các ngày đặt biệt, văn bản trong lịch của bạn
Cuối cùng, thêm các ngày lễ và bất kỳ ngày đặc biệt nào như sinh nhật, ngày tốt nghiệp hoặc ngày kỷ niệm. Để thêm văn bản vào một ngày, hãy định vị con trỏ của bạn vào ngày đó; ví dụ: ngày 12 tháng 6. Nhấn phím F2 để chỉnh sửa ô này.
Bây giờ, hãy nhập tên của sự kiện và cân chỉnh chúng theo ý bạn.
Bạn không thể căn phải số, sau đó căn giữa hoặc căn trái văn bản, vì Excel không cho phép nhiều kiểu đoạn văn trong cùng một ô.
Bạn có thể nhấp vào nút Tăng thụt lề – Increase Indent (cũng trong nhóm Alignment) để di chuyển dữ liệu ra xa đường viền bên phải hai pixel.
Bạn cũng có thể sử dụng nhiều thuộc tính phông chữ như In đậm cho số và In nghiêng hoặc một màu khác cho văn bản.
Nhấn F2 để chỉnh sửa, sau đó đánh dấu số hoặc văn bản và chọn màu hoặc thuộc tính mới.
Nếu bạn muốn cả hai ô giống nhau, thì chỉ cần đặt con trỏ của bạn trên ô đó và chọn một thuộc tính và màu sắc.
Bước 2: Thiết lập kẻ khung và định dạng trang in
Nếu bạn muốn một tháng và năm được trang trí công phu hơn, hãy thử một số Clip Art trong mục Picture Onlines:
Trong thanh tìm kiếm, bạn nhập chữ “Calendar”, khi đó xuất hiện các mẫu Template về lịch như hình dưới:
Tạo lịch với Template có sẵn trong Excel
Trong Excel đã có sẵn một số Template giúp bạn có thể tạo lịch một cách rất đơn giản. Các bước thực hiện như sau:
Bạn chỉ cần lựa chọn 1 mẫu lịch theo ý muốn rồi bấm vào nút Create.
Khi sử dụng, để lịch hiển thị theo năm hiện tại, bạn có thể đặt công thức sau đây tại vị trí nhập năm:
=YEAR(TODAY())
Qua bài viết này chúng ta đã biết thêm một số phương pháp để tạo lịch trong Excel rồi. Hy vọng rằng những chia sẻ này có ích cho bạn. Đừng quên tham gia Gitiho ngay hôm nay để biết thêm các mẹo và thủ thuật tin học văn phòng thú vị khác.
Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tạo Bản Đồ 3D Trong Excel
Lý tưởng nhất là họ muốn tìm một văn phòng:
Gần giao thông công cộng
Giá cả phải chăng nhất có thể
Có đủ không gian cho đội ngũ nhân viên từ 10 – 15 người
Bắt đầu
Đầu tiên, chúng ta hãy xem dữ liệu bằng cách mở file excel được đính kèm ở cuối trang.
Đây là những địa chỉ và thông tin của các văn phòng tiềm năng cho thuê tại thành phố Seattle. Như bạn có thể thấy có thông tin về giá cho thuê, diện tích của các dãy phòng có sẵn, nếu có bãi đậu xe riêng trên trang web và đánh giá về cách văn phòng có thể tiếp cận với giao thông công cộng.
Bây giờ tất cả thông tin này có thể được hiển thị dưới dạng biểu đồ, đồ thị hoặc bảng Pivot trong excel, nhưng bằng cách đó, bạn sẽ mất bối cảnh nơi các văn phòng thực sự ở trong thành phố. May mắn thay, có một tính năng trong excel có thể cung cấp cho bạn khả năng hiển thị dữ liệu của biểu đồ, cùng với bối cảnh không gian của bản đồ. Các trực quan hóa excel này được gọi là 3D Map hoặc Power Map (Office 2013).
Tạo Biều đồ 3D
Đầu tiên hãy chuyển đến tab Insert ở trên và nhấp vào biểu tượng 3D Map trong nhóm Tours.
Điều này sẽ chọn dữ liệu của bạn và hiển thị nó trên bản đồ cơ sở do Bang cung cấp. Trong nhiều trường hợp, Bản đồ 3D sẽ tự động phát hiện các trường trong dữ liệu của bạn cung cấp thông tin tại chỗ. Trong ví dụ của chúng tôi, Addresses (addresses), City (thành phố), State (bang), và Zip Code (mã code). Nếu có các trường trong dữ liệu của bạn về vị trí không được phát hiện, bạn luôn có thể nhấp vào ” Add Field” và cung cấp tên của cột bạn muốn hiển thị.
Khi bạn có tất cả các trường vị trí được nhập vào bản đồ của bạn sẽ trông giống như thế này
Kiểm soát
Nhìn vào điều này cho thấy dữ liệu của chúng ta ở quy mô rất nhỏ, nhưng có các điều khiển ở góc dưới bên phải cho phép bạn thu phóng, nghiêng và xoay bản đồ để có cái nhìn rõ hơn về dữ liệu của bạn
Khi bạn phóng to đến một mức độ hiển thị tất cả dữ liệu được lập bảng của mình, bạn có thể bắt đầu các phương pháp hiển thị thông tin khác nhau cho tất cả các điểm của bạn trên bản đồ. Hãy bắt đầu bằng cách thay đổi một số thuộc tính ở hộp thoại “Layer Pane”, đây là tab trực tiếp bên phải bản đồ.
Các lớp dữ liệu (Layers)
Đầu tiên, bạn có thể chỉnh sửa tên của lớp dữ liệu bạn đã thêm vào một cái gì đó mô tả hơn. Nhấp vào biểu tượng bút chì bên cạnh Layer 1 và thêm tên mô tả. Điều này trở nên hữu ích hơn khi càng nhiều lớp dữ liệu bạn thêm vào bản đồ.
Tiếp theo, bạn có thể thêm các biến số của “Height” and “Category”.
Các biến
Biến số Height (chiều cao) sẽ biến các điểm trong bản đồ của bạn thành các cột. Chính xác như bạn thấy trên biểu đồ thanh, chiều cao của các thanh này là đại diện cho dữ liệu trong trường bạn chọn. Trong ví dụ của chúng tôi, chúng tôi sẽ sử dụng biến này để so sánh với Rental Rate (giá cho thuê) của từng địa điểm.
Mặt khác, biến Category, sẽ áp dụng bảng màu dựa trên dữ liệu được chọn trong trường đó. Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi sẽ tô màu từng điểm dựa trên trường Transit Rating (xếp hạng chuyển tuyến).
Kết quả cuối cùng của chúng tôi là chúng tôi sẽ có thể so sánh Giá cho thuê của các không gian văn phòng tiềm năng với khả năng các địa điểm có thể tiếp cận với phương tiện công cộng.
Mặc dù điều này làm cho dữ liệu trông khá tuyệt, nhưng thật khó để giải mã các giá trị của từng cột chỉ bằng cách nhìn vào bản đồ từ phối cảnh này. Để tạo thêm sự rõ ràng, hãy thêm biểu đồ vào bản đồ.
Thêm các biểu đồ
Bạn cũng có thể chỉnh sửa chế độ xem biểu đồ để có chế độ đọc khác nhau. Trong hình ảnh ví dụ ở trên, tôi đã thay đổi các vị trí để lọc theo Transit Rating là 2 và tôi sẽ thay đổi chế độ xem biểu đồ thanh để đọc theo chiều ngang thay vì theo chiều dọc. Kết quả sẽ như thế này.
Bây giờ như tôi đã nói phần đầu, nhược điểm của việc sử dụng biểu đồ một mình là bối cảnh của nơi mà các không gian văn phòng này nằm trong thành phố, bị mất. Vậy điều này có gì khác biệt khi các cột trong bản đồ không được dán nhãn? Làm thế nào để bạn biết cột thuộc về địa chỉ nào?
Vâng, đây là cách biểu đồ có thể hữu ích. Bằng cách nhấp vào một trong các thanh trong biểu đồ, bạn có thể đánh dấu các tính năng riêng lẻ để xem vị trí trên bản đồ đó là vị trí nào.
Chúng ta có thể thấy rằng không gian văn phòng được chọn cho 1621 S Jackson có giá cao hơn cho mức độ truy cập quá cảnh mà nó có, nhưng nó nằm gần trung tâm thành phố trong khi ở trong một khu dân cư nơi mọi người cần hỗ trợ nhà ở.
Làm cho nó bật
Giờ đây, chúng ta đã có các khái niệm và chức năng cơ bản của Bản đồ 3D trong Excel, hãy tiến xa hơn một bước. Tiếp theo, chúng tôi sẽ tạo một loạt bản đồ mà ai đó tại NPO hư cấu của chúng tôi có thể sử dụng để giúp thông báo quyết định của họ về trang web văn phòng nào là tốt nhất cho tổ chức của họ.
Hãy bắt đầu bằng cách thêm một số nhãn vào bản đồ cơ sở Bing. Đối với một đối tượng có thể không quen thuộc lắm với khu vực mà bản đồ của bạn đang hiển thị, điều này có thể rất hữu ích.
Bối cảnh mới
Bây giờ chúng ta có một cái nhìn độc đáo cho bản đồ của mình, hãy cho nó một phối cảnh độc đáo. Thay vì đặt North ở trên cùng của hình ảnh, thay vào đó, hãy đặt West ở trên cùng. Điều này có thể cho chúng ta cảm nhận tốt hơn về chiều cao của từng thuộc tính thanh mà chúng ta đang hiển thị. Điều này đặc biệt hữu ích trong bản đồ tĩnh mà chúng ta không thể thao tác trên máy tính. Ngoài ra, tôi đã thay đổi các cột vuông trong bản đồ thành các vòng tròn bằng cách thay đổi các tùy chọn trong trình đơn thả xuống của Shapes.
Thêm mũi tên chỉ hướng Bắc
Bất cứ khi nào bạn thay đổi phối cảnh của một bản đồ như thế này, bạn nên đặt một mũi tên phía bắc trong bản đồ của mình. Mọi người đều kỳ vọng North sẽ là đỉnh của hình ảnh nên khi không có, nó có thể gây nhầm lẫn. Để thêm điều này, hãy tạo một tính năng văn bản mới bằng cách nhấp vào Hộp văn bản của Haiti trong tab Chèn ở trên.
Khi hộp thoại mở ra, chúng tôi sẽ thêm văn bản vào trường Tiêu đề trực tuyến. Để thêm một mũi tên chỉ trái (North) giữ phím ALT trong khi gõ 17. Điều này sẽ tạo ra một mũi tên bên trái dưới dạng văn bản. Bên cạnh mũi tên đó, gõ một chữ N để đại diện cho Bắc.
Kết quả cuối cùng sẽ như thế này.
Khi bạn đã hoàn thành, nhấp vào Create. Bạn có thể đặt văn bản này bất cứ nơi nào trên bản đồ.
Để xóa một trường khỏi danh sách, nhấn X bên cạnh tên trường.
Cuối cùng, chúng tôi sẽ tạo ba hình ảnh tĩnh trên bản đồ của chúng tôi dựa trên ba trường dữ liệu:
Giá cho thuê (Rental rate)
Diện tích có sẵn (SqFt Available)
Transit Rtaing (xếp hạng quá cảnh)
Để tạo các bản đồ này, tất cả những gì cần phải làm là thay thế trường trong cột Height để hiển thị dữ liệu muốn vẽ trên bản đồ. Giống như cách chúng tôi xóa Transit Rating khỏi trường Categories, ví dụ, chúng tôi sẽ xóa Rental Rate và thay thế chúng bằng các trường SqFt hoặc Transit Rating.
Sử dụng bản đồ
Khi bạn đã có bản đồ của mình ở trạng thái được đánh bóng mà bạn muốn sử dụng, hãy nhấp vào “Capture Screen” để sao chép bản đồ vào khay nhớ tạm của bạn. Sau đó, bạn có thể dán hình ảnh này vào báo cáo, trên PowerPoint hoặc bất kỳ nơi nào bạn muốn lưu nó dưới dạng hình ảnh. Ngay cả một cái gì đó đơn giản như MS Paint có thể lưu bản đồ được sao chép của bạn dưới dạng hình ảnh.
Bit cuối cùng
Bit cuối cùng
Bạn cũng có thể giữ Bản đồ 3D này bên trong bảng excel của mình để sử dụng sau hoặc thêm dữ liệu mới vào. Nó cũng tương tác nhiều hơn trong Excel, nơi bạn có thể cuộn qua từng cột để tìm hiểu tất cả các thuộc tính được liên kết với nó. Mặc dù bạn cũng có thể thêm các đối tượng văn bản hiển thị thanh nào tương ứng với địa chỉ nào hoặc tạo một mã định danh duy nhất để sử dụng, chẳng hạn như chữ cái hoặc số.
Tại thời điểm này, bạn có thể nghĩ, làm cách nào để lưu Bản đồ 3D để sử dụng sau này trong Excel? Tin tốt là nó tự động lưu bất kỳ thay đổi nào bạn thực hiện cho bạn. Ngoài ra, nó tạo một hộp văn bản trên bảng tính excel của bạn cho biết rằng có Bản đồ 3D cho dữ liệu đó. Điều này có thể có lợi nếu bạn không phải là người duy nhất sẽ quản lý bảng tính này.
Một tính năng hữu ích khác là bất cứ khi nào bạn cập nhật dữ liệu trong bảng tính của mình, bạn có thể nhấp vào nút làm mới dữ liệu trong Bản đồ 3D để cập nhật dữ liệu được trình bày trong bản đồ. Điều này làm cho việc cập nhật bản đồ của bạn đơn giản như nhập dữ liệu mới và nhấn vào “Refresh”.
Để mở lại bản đồ, hãy chuyển đến nút Bản đồ 3D tương tự mà chúng tôi đã bắt đầu và nhấn mũi tên thả xuống tới “Open Maps”. Bằng cách này bạn có thể tìm thấy bất kỳ bản đồ nào bạn đã tạo trong bảng tính của mình.
Tóm lại, biểu đồ và đồ thị hoạt động rất tốt để hiển thị thông tin nhưng một bản đồ tốt có thể hiển thị nhiều hơn trong khi vẫn dễ hiểu. Đây là những gì làm cho bản đồ trở thành một công cụ mạnh mẽ để thể hiện tác động và tầm quan trọng mà các tổ chức phi lợi nhuận có trong cộng đồng. Chưa kể là tiện dụng khi cố gắng tìm một địa điểm mới.
Điều cuối cùng
Có nhiều loại bản đồ khác bạn có thể thực hiện thông qua excel tùy thuộc vào loại dữ liệu bạn thu thập. Có các chức năng như, “HeatMap”, hiển thị mức độ tập trung của dữ liệu, “Bubble Dots”, thay đổi kích thước với dữ liệu và “Regions” có thể gán thuộc tính cho các khu vực địa lý. Sử dụng dữ liệu và Bản đồ 3D trong ví dụ này, hãy thử thay đổi lớp để hiển thị dữ liệu theo vùng bằng trường Mã Zip.
Theo roguegeographer
Hướng Dẫn Viết Cv Chi Tiết Thật Chuyên Nghiệp Và Chuẩn Xác
Chèn ảnh
Hãy chèn bức ảnh trang trọng và có thể nhìn thấy khuôn mặt của bạn trực diện. Trang trọng ở đây không có nghĩa là phải quá nghiêm túc. Tuy nhiên bạn nên cân nhắc vị trí bạn ứng tuyển để chèn một bức ảnh của bạn sao cho thật phù hợp. Tránh những bức ảnh chụp mà bạn quay lưng lại; nhà tuyển dụng không hề nhìn thấy mặt bạn. Việc quay lưng như vậy có thể mang hàm nghĩa là bạn không tôn trọng nhà tuyển dụng. Hơn nữa là người xem CV của bạn sẽ thấy bức ảnh đó không hề có ý nghĩa gì vì chẳng thể hiện được điều gì khi họ không nhìn thấy khuôn mặt bạn.
Thông tin cá nhân:
Đảm bảo bạn bao gồm những thông tin sau: tên đầy đủ của bạn, thông tin liên lạc (địa chỉ nơi ở, email, số điện thoại).
+ Có nhiều bạn vì nghĩ mình có tên không đẹp. Ví dụ bạn ấy tên là Nguyễn Thị Lan, bạn ấy không thích chữ lót là “Thị” thế là bạn viết là Nguyen Lan hoặc Lan Nguyen hoặc thay vào đó một tên lót thật hay. Điều này hoàn toàn không nên khi viết ở CV. Bạn được bố mẹ đặt tên như thế nào thì hãy giữ nguyên tên của bạn, cái tên không quan trọng mà quan trọng là bạn có làm được việc hay không. Ngay cả CV tiếng Anh thì bạn hãy viết tên của bạn đầy đủ đúng như thế, chỉ khác là không dấu. Như ví dụ trên bạn sẽ viết là NGUYEN THI LAN. Bạn không cần thiết đổi thứ tự họ sau, tên trước…
+ Email của bạn phải nghiêm túc. Tránh những email như cogaixinhxan@gmail.com,…
Mục tiêu công việc
Thể hiện mong muốn nghề nghiệp của bạn (có thể là mong muốn bạn làm việc ở vị trí nào, đạt được điều gì từ vị trí công việc đó và mong muốn cống hiến như thế nào cho công ty).
Bạn nên nêu vị trí cụ thể, công ty cụ thể; điều đó sẽ ấn tượng hơn vì người tuyển dụng nghĩ là bạn đang muốn làm việc cho công ty của họ mà không phải là công ty nào khác.
Mong muốn chuyên nghiệp ở quy trình làm việc; hoặc chỉ ra vị trí thăng tiến ước muốn trong công việc ở công ty bạn ứng tuyển; (có thể cụ thể khoảng thời gian bao nhiêu năm để có thể chuyên nghiệp trong quy trình làm việc)
Chỉ ra kỹ năng bạn có sẽ sử dụng để đóng góp cho công ty giúp công ty đạt được một mục tiêu nào đó; chỉ ra mục tiêu bạn mong muốn (giúp công ty tăng doanh số; hoặc thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty…)
Bạn có thể chỉ ra mục tiêu dài hạn của bạn là gì?
Đối với CV của những ngành Sales và Marketing bạn nên đánh bóng bản thân bạn hơn; bạn tự PR bản thân với công ty bạn tuyển dụng.
Gợi ý việc làm
Tổng hợp 1000+ Cơ hội việc làm Sales và Marketing trên 63 tỉnh thành tại Việt Nam. Ứng tuyển ngay!
Tìm việc ngay
Ví dụ:
Mong muốn làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp nơi tôi có thể sử dụng những kiến thức sẵn có về marketing của mình; và tích lũy kinh nghiệm làm việc để làm tốt vị trí nhân viên marketing của công ty… và giúp thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty…
Tận dụng kỹ năng và kinh nghiệm ở công việc phân tích báo cáo tài chính để làm tốt công vị trí … ở công ty …
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là phần bắt buộc, không thể thiếu trong CV, nó bao gồm trường đại học/cao đẳng bạn đã học; chuyên ngành học; thời gian tốt nghiệp, bằng cấp bạn nhận được.
Ngoài chuyện liệt kê bằng cấp; bạn có thể lấy thêm điểm cho CV của mình bằng cách bổ sung thông tin về học bổng (nếu có); các hoạt động chuyên môn ngoại khóa; hoặc các tiểu luận nghiên cứu khoa học; nhất là nếu bạn có dịp hỗ trợ các giảng viên/giáo sư thực hiện một số đề tài nghiên cứu…; và nhớ là nên tóm tắt sơ lược nội dung đề tài…(Chú ý phần giải thưởng thành tích bạn có thể viết ở mục giấy chứng nhận, giải thưởng).
Ví dụ cụ thể:
Cử nhân Quản trị nhân lực; Đại học Lao động- Xã hội
Thành tích đạt được:
+ Điểm trung bình 8.5, đạt được kết quả tốt ở một số môn như: Kế toán tài chính (9.0); Quản trị nhân lực (9.0)
+ Đạt học bổng thường kỳ dành cho sinh viên xuất sắc kỳ thứ 2 năm 2 và kỳ 2 năm 3
+ Nhận bằng khen của trường cho sinh viên xuất sắc
Bạn không có kinh nghiệm nhiều nhưng bạn thể hiện ở CV là bạn có kiến thức về chuyên ngành mà kiến thức này rất cần thiết cho công việc bạn ứng tuyển thì chắc chắn bạn cũng sẽ rất ấn tượng.
Ví dụ:
Như công việc kế toán; nếu bạn thể hiện bạn có kiến thức vững về luật thuế; về định khoản kế toán…thì chắc chắn là một điểm mạnh của bạn. Muốn có được điều này thì đó là phụ thuộc vào bạn; bạn phải học và chủ động tìm hiểu khi đang học ở trường đại học và trước khi chuẩn bị xin việc.
Công việc xuất nhập khẩu cũng vậy, bạn hiểu rõ về điều kiện Incorterms,;về chứng từ hàng hóa; thành thạo các nghiệp vụ vận tải và thanh toán quốc tế thì đó là điểm cộng cho bạn rồi.
Gợi ý
Trọn bộ 100+ mẫu CV đẹp, ấn tượng phù hợp với nhiều ngành nghề. Tham khảo mẫu CV có sẵn miễn phí và chuyên nghiệp tại:
MẪU CV ẤN TƯỢNG
Kinh nghiệm bạn làm từ công việc thực tập, công việc làm thêm; bạn có thể nêu ra ở đây (mô tả công việc bạn đã làm)
Nếu bạn không từng làm việc ở một công ty/tổ chức nào đó; nhưng bạn có tham gia ở một công việc khác như bán hàng ở một cửa hàng; (bán tranh ở một cửa hàng trên bờ Hồ cho người nước ngoài chẳng hạn; chỉ ra khả năng giao tiếp Tiếng Anh của bạn tốt hơn khi làm công việc này; bạn linh hoạt nhanh nhẹn xử lý tình huống hơn, …)
Khoảng thời gian làm việc, xếp theo thứ tự công việc bạn làm gần nhất trước; công việc bạn làm xa nhất sau (từ công việc mới nhất đến công việc cũ nhất).
Bao gồm tên công ty bạn làm( nên viết in hoa); vị trí bạn đã làm
Mô tả ngắn gọn trách nhiệm bạn đã làm; và quan trọng hơn hết là phải nhấn mạnh bạn đạt được gì từ công việc đó (có thể là kỹ năng bạn đạt được; và/hoặc là đã giúp công ty đạt được điều gì)
Ví dụ: Bạn đã từng làm thêm ở trung tâm gia sư; và đang muốn ứng tuyển cho vị trí giáo viên. Bạn có thể viết kinh nghiệm ở CV như sau:
Hỗ trợ giảng viên chính; hướng dẫn học viên và trả lời câu hỏi khi có thắc mắc
Chấm bài và sửa lỗi bài viết cho các học viên
Tổ chức cuộc gặp ngoại khóa để thực hành Tiếng Anh
Đạt được:
Kỹ năng giao tiếp, khả năng truyền đạt tốt
Phối hợp và quản lý lớp học hiệu quả
Nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của học viên để giúp học viên học tốt hơn.
Sau khi lập ra thì đến bước bạn xem bạn đã có những phẩm chất nào vượt trội cần cho công việc bạn ứng tuyển; hãy điền ngay vào CV của mình. Việc tìm hiểu kỹ qua nhiều tin tuyển dụng khác nhau như thế sẽ giúp bạn biết được công việc cần điều gì ở bạn để sau đó bạn viết vào CV và điều đó có thể làm CV bạn khác biệt với những ứng viên khác khi mà những người đó chỉ dựa vào tin tuyển dụng của công ty ứng tuyển, và CV có thể bị trùng lặp.
Bạn cũng có thể tìm kiếm trên google các kỹ năng cần thiết cho công việc bạn cũng như đúng với yêu cầu của nhà tuyển dụng đang quan tâm để bổ sung vào CV của mình.
Ngoài ra bạn thể hiện rằng bạn rất yêu thích công việc bằng cách; bạn đọc sách hay đọc những thông tin ở một số website về lĩnh vực đó.
Có thể bạn đang tìm kiếm
Hiện nay, CV là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng để nhà tuyển dụng đánh giá và xem xét từng ứng viên, thậm chí là cơ sở chính để loại những ứng viên không phù hợp trước vòng phỏng vấn. Tránh những lưu ý sau sẽ giúp bản cv rơi vào “mắt xanh” của nhà tuyển dụng!
CV là gì? Lưu ý khi viết CV xin việc
Hoạt động xã hội
Bạn đã tham gia những hoạt động xã hội gì; khoảng thời gian tham gia, tên tổ chức, vị trí bạn làm; mô tả công việc và quan trọng là sự đạt được từ hoạt động bạn tham gia; và bạn đã cống hiến được gì cho cộng đồng, tổ chức bạn tham gia.
(Tương tự như mục kinh nghiệm làm việc: bạn mô tả sơ lược một vài công việc bạn làm chính; và có thể nêu thêm những điều đạt được từ công việc đó)
Giấy chứng nhận và giải thưởng:
Tên của người trong danh sách tham khảo của bạn; vị trí, tên công ty của họ, thông tin liên lạc (mail, số điện thoại)
Nếu bạn không muốn bao gồm thông tin này do không nhớ rõ thông tin liên lạc thì đơn giản viết là: sẵn sàng khi được yêu cầu (References available upon request)
( Tổng hợp)
——————————————
Tạo CV Miễn Phí tại: http://www.topcv.vn/choose-template
Tìm việc làm ngay tại: https://www.topcv.vn/viec-lam
Hướng Dẫn Tạo Bảng Trong WordPress 1 Cách Chuyên Nghiệp
Bạn ghé qua một Blog nào đó có sử dụng bảng để thống kê hay đánh giá sản phẩm trông rất chuyên nghiệp và tự hỏi họ dùng plugin nào để tạo bảng trong WordPress?.
Hiện nay, rất nhiều plugin có chức năng tạo bảng trong WordPress nhưng theo mình đánh giá thì plugin TablePress là một plugin có chức năng tạo bảng chuyên nghiệp, cụ thể là tính đến thời điểm này số lượng người đánh giá lên tới hơn 3 nghìn và hơn 700.000 website đang activate sử dụng. Bài viết này mình sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn để có một bảng thống kê chuyên nghiệp.
Tạo bảng trong WordPress với plugin TablePress
Tổng quan plugin TablePress
Bạn có thể dễ dàng tạo và quản lý các bảng một cách đơn giản.
Sử dụng Shortcode (tương tự shortcode của Contact form 7) để nhúng bảng vào bài viết hoặc một trang bất kỳ.
Bạn có thể chèn công thức, hình ảnh vào trong bảng cũng như tạo một bảng giá trong đó.
Bổ sung các tính năng như sắp xếp, phân trang, lọc và nhiều tính năng khác cho khách truy cập Blog của bạn.
Các bảng có thể được Import và Export sang nhiều định dạng như: Excel, CSV, HTML và JSON,…
Cấu hình plugin TablePress
Đầu tiên, bạn cần phải tiến hành cài đặt và kích hoạt plugin TablePress.
Sau khi kích hoạt plugin bạn sẽ thấy một menu có tên TablePress trong Dashboard như hình dưới
Trong đó:
All Tables: liệt tất cả các bảng đã được tạo ra bao gồm Id bảng, tên bảng (Table Name), miêu tả bảng (description), tác giả, ngày tạo bảng.
Add New Table: tạo một bảng thống kê mới.
Import a Table: nhập bảng từ các định dạng dữ liệu như: Excel, CSV, HTML và JSON.
Exprot a Table: xuất dữ liệu bảng ra các định dạng: Excel, CSV, HTML và JSON.
Plugin Options: tùy chọn nâng cao của plugin.
About TablePress: giới thiệu về plugin TablePress.
Khi mới cài plugin thì trong mục All Tables sẽ không có dữ liệu do mình chưa có bảng mới nào được tạo ra. Do đó, mình sẽ hướng dẫn tạo một bảng mới bằng cách kích vào Add New Table. Giao diện hiện ra như hình
Trong đó:
Table Name: tên bảng cần tạo
Description: miêu tả bảng cần tạo
Number of Rows: số lượng dòng cần tạo (bạn có thể chỉnh sửa thêm, bớt sau này nên số lượng này chỉ cần tương đối)
Number of Columns: số lượng cột cần tạo (bạn có thể chỉnh sửa thêm, bớt sau này nên số lượng này chỉ cần tương đối)
Sau khi khai báo xong các thông số trên bạn nhấn Add Table sau đó được chuyển sang trang khai báo chi tiết hoặc chỉnh sửa các thông tin trong bảng bao gồm các Tab:
Table Information: bạn có thể sửa đổi tên bảng, mô tả bảng, Id bảng (cần kiểm tra các Id bảng khác tránh trường hợp bị ghi đè các Id bảng đã tạo)
Table Content: nhập các giá trị cần thiết
Table Manipulation: chỉnh sửa việc thêm, bớt, ẩn, xóa, chèn ảnh, chèn link…hàng, cột trong bảng
Table Options: tùy chọn hiển thị của bảng
Features of the DataTables JavaScript library: tùy chỉnh cấu hình cho người dùng
Freview & Save changes: xem trước bảng vừa tạo để chỉnh sửa cho phù hợp sau đó lưu lại
Other Actions: tùy chọn việc sao chép, nhập và xóa dữ liệu bảng
Mục Table Content: Đây là nơi bạn cần nhập các giá trị hay thông số vào trong bảng. Tuy nhiên, nếu bạn biết thêm về code thì có thể tùy biến thay đổi kích thước chữ, độ đậm nhạt hoặc thay đổi màu sắc cho font chữ như ví dụ hình dưới.
Mục Table Manipulation: Bạn có thể tùy chỉnh việc thêm, xóa, gộp ô, ẩn, chèn link, chèn ảnh vào bên trong hàng, cột hoặc có thể chèn mã giảm giá coupon thông qua Advanced Editor.
Trường hợp bạn muốn thêm 1 hàng vào giữa 2 hàng khác (vd: bạn có dòng 1,2,3,4 và muốn chèn 1 hàng vào giữa hàng 2 và hàng 3) thì bạn có thể vào insert trong select rows hoặc add một hàng đó. Nếu nó chưa đúng vị trí bạn có thể kéo thả hàng mới đó vào giữa hàng 2 và hàng 3.
Mục Table Options: Bạn chỉ cần quan tâm tới Table Head Row: Trường hợp bảng thống kê của bạn khá dài thì bạn có thể để dấu tích theo mặc định, người đọc có thể dễ dàng tùy biến hiển thị số hàng trong một trang, sort dữ liệu có trong bảng hoặc có thể dùng chức năng tìm kiếm nhanh một giá trị có trong bảng.
Để làm được điều đó bạn kéo xuống dưới tìm đến mục Features of the DataTables JavaScript library để có thể tùy biến các giá trị.
Ngược lại, bảng thông kê không quá dài bạn nên tắt nó đi để bảng trông đẹp hơn và tất cả các mục tùy biến trong Features of the DataTables JavaScript library sẽ bị mờ đi. Kết quả là trông bảng sẽ đẹp hơn.
Tùy chỉnh nâng cao plugin TablePress
Nếu bạn chưa biết gì về CSS thì có thể vào trang hướng dẫn viết mã CSS cơ bản của tác giả thông qua FAQ. Tuy nhiên, mình cũng hướng dẫn cụ thể cho các bạn để tạo bảng trong WordPress cho Blog mình.
Thay đổi độ rộng của bảng:
.tablepress { width: auto; }Trong đó: giá trị ” width: auto;” bạn có thể đặt auto để bảng có thể hiển thị tốt trên mọi loại thiết bị hoặc bất kỳ kích thước nào đó chẳng hạn ” width: 720px; “.
Lưu ý: giá trị độ rộng bảng ” width: auto; “là thông số chung cho tất cả các bảng của bạn.
Thay đổi màu nền cho hàng đầu tiên của bảng:
.tablepress thead th, .tablepress tfoot th { background-color: greenyellow; }Trong đó: bạn cần thay đổi giá trị màu trong background-color tùy ý. Ví dụ mình sử dụng mã màu “background-color: greenyellow;” (mình đặt giá trị là ” greenyellow ” còn bạn có thể thay bằng một mã hex bất kỳ như “#01c1a8” chẳng hạn).
Kết quả: Thay đổi màu nền của một hàng bất kỳ:
.tablepress-id-N .row-X td { background-color: #9bcd04; }Trong đó: N là Id của bảng cần thay đổi, X là hàng cần thay đổi màu nền, giá trị “#9bcd04 ” là mã màu tùy chọn của bạn.
Lưu ý: Khi bạn có nhiều bảng mà mỗi bảng bạn lại muốn tạo một màu nền cho hàng đầu tiên hoặc bất kỳ hàng nào đó mà không làm ảnh hưởng tới bất kỳ màu nền của một bảng khác ( mình khuyên bạn nên chọn phương pháp này). Bạn phải tắt tùy chọn mặc định trong ” Table Head Row ” thì thay đổi mới được thực hiện.
Trong ví dụ này mình chọn cho N=1 (Id bảng 1), X=1 (hàng đầu tiên của bảng), background-color: #9bcd04;.
Kết quả: Thay đổi font chữ, cỡ chữ và màu chữ:
.tablepress-id-N tbody td { font-family: Arial; font-size: 14px; color: #1515b5; }Trong đó: N là Id của bảng, font-family: font chữ cần thay đổi, font-size: cỡ chữ bạn tùy chỉnh, color: màu chữ bạn tùy chỉnh
Lưu ý: Bạn có thể tùy chỉnh thay đổi font chữ, cỡ chữ, màu chữ cho bất kỳ bảng nào mà không ảnh hưởng tới giá trị bảng khác
Tuy nhiên trong kết quả bên dưới do màu chữ không thay đổi là do mình đã cấu hình màu chữ trong từng cell của ” Table Content ” nên kết quả có khác so với mã CSS này còn các giá trị như font chữ, kích thước chữ đã thay đổi. Kết quả như hình:
Tạo thêm dòng kẻ phân cách giữa các hàng, cột:
Việc tạo thêm dòng kẻ phân cách giữa các hàng, cột nhìn sẽ chuyên nghiệp hơn rất nhiều so với các ví dụ bên trên mà bất cứ bảng nào bạn tạo ra sẽ cần đến.
.tablepress-id-2 .column-1 { border-style: solid; border-width: 1px; border-color: gray; } .tablepress-id-2 .column-2 { border-style: solid; border-width: 1px; border-color: gray; } .tablepress-id-2 .column-3 { border-style: solid; border-width: 1px; border-color: gray; } .tablepress-id-2 .column-4 { border-style: solid; border-width: 1px; border-color: gray; }Trong đó: N là Id của bảng, column-1 là giá trị cột thứ nhất (bạn có bao nhiêu cột thì cần thêm bấy nhiêu mã). Như ví dụ trên mình có 4 cột thì mình phải thêm 4 mã như hình trên
Kết quả trông rất đẹp như hình dưới:
Lưu ý: Plugin TablePress cũng có nhược điểm là nếu bạn sử dụng mã tùy chỉnh CSS thì khi tạo thêm mới một bảng nào đó bạn cần phải cấu hình mã CSS cho từng bảng đó. Do vậy với việc bạn sử dụng rất nhiều bảng thì danh sách mã CSS sẽ tăng theo số lượng bảng có trong Blog của bạn.
Lời kết: Vậy là bạn có thể tự tạo bảng trong WordPress cho Blog của mình rồi. Thật đơn giản phải không nào?. Hy vọng bạn có thể tùy biến bảng thống kê theo cách riêng của mình.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tạo Lịch Trong Excel Chuyên Nghiệp trên website Jetstartakeontheworld.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!